Chuyển đổi vị trí của tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp
I. Trường hợp tân ngữ gián tiếp đi sau tân ngữ trực tiếp
Dùng giới từ to hoặc for.
| Subject + Verb + Direct Object + FOR/TO + Indirect Object |
Ví dụ:
- He gave the book to me.
- She bought a tie for me.
II. Trường hợp tân ngữ gián tiếp đi trước tân ngữ trực tiếp
Không dùng giới từ.
| Subject + Verb + Indirect Object + Direct Object |
Ví dụ:
- He gave me the book.
- She bought me a tie.
Lưu ý:
+ Nếu tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp đều là đại từ thì ta phải dùng giới từ.
Ví dụ:
- They gave it to us.
+ Động từ "introduce" và "mention" phải dùng giới từ to, không được chuyển đổi.
Ví dụ:
- I introduced Mai to Lan.
- He mentioned the book to me.
CÁC ĐỘNG TỪ CÓ THỂ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CỦA TÂN NGỮ
| bring | mang |
| build | xây dựng |
| buy | mua |
| cut | cắt |
| draw | vẽ |
| feed | cho ăn |
| find | tìm thấy |
| fix | pha (nước), đặt, bố trí |
| get | mua, lấy |
| give | cho |
| hand | nộp, đưa |
| leave | để, để lại |
| lend | cho mượn |
| make | làm |
| offer | đề nghị |
| owe | thiếu nợ |
| paint | sơn |
| pass | chuyển, đưa |
| pay | trả, thanh toán |
| promise | hứa |
| read | đọc |
| sell | bán |
| send | gửi |
| show | chỉ, cho xem |
| teach | dạy dỗ |
| tell | kể, bảo |
| write | viết |
Vài ví dụ khác:
- I gave the book to Peter.
-> I gave Peter the book.
- They sent some postcards to us from Italy.
-> They sent us some postcards from Italy.
- I fixed a drink for Tom.
-> I fixed Tom a drink.